Giá trị tương lai là một khái niệm dễ dàng -grasp, bởi vì hầu hết chúng ta đều hiểu nguyên tắc của sự quan tâm kép. Tiền càng dài thì lãi suất kép càng cao hoặc giá trị tương lai hoặc cả hai. Giá trị hiện tại của một khoản tiền và trực giác tương lai ít quen thuộc hơn nhưng tại sao mọi người trong thế giới tài chính và các nhà quản lý hiểu biết thường xuyên sử dụng nó?
Mở rộng khái niệm về giá trị hiện tại thành một mức giá thuần túy của NPV (Giá trị hiện tại ròng) Là giá trị tại thời điểm hiện tại của một hoặc toàn bộ dòng tiền trong tương lai được giảm giá vào hiện tại
Hiện tại NPV (giá trị hiện tại ròng) = Giá trị hiện tại của dòng tiền (doanh thu) – Giá trị hiện tại của dòng tiền (chi tiêu)
Hiện tại, giá thuần túy (NPV) cũng được coi là phương pháp tốt nhất để đánh giá lợi nhuận của dự án. Nếu NPV tích cực, dự án là khả thi. Có thể bởi vì tỷ lệ chiết khấu là chi phí cơ hội của dự án, vì vậy nếu chi phí cơ hội đã được khấu trừ và vẫn có lợi nhuận, dự án có thu nhập kinh tế. Do đó, khi đánh giá dự án bằng NPV, cần phải chú ý đến giá trị giảm giá (thường bằng lãi suất của các cơ hội đầu tư tốt nhất mà các nhà đầu tư có thể được đặt nếu không được đầu tư vào dự án. sẽ cho thấy kết quả đầu tư có lợi nhuận vì giá trị của dòng tiền sau khi khấu hao cao hơn so với khoản đầu tư ban đầu.
Kinh doanh thực tế luôn rất phức tạp, các dự án đầu tư hiếm khi đóng gói ngay từ đầu và dòng tiền thường không tuân theo quy tắc: con số này tích cực, các số khác – theo thời gian. Ngoài ra, rất khó hoặc thậm chí không ước tính chính xác dòng tiền trong tương lai sẽ như thế nào và khi nào dòng tiền đó sẽ kết thúc. Do đó, phương pháp NPV đòi hỏi tính chính xác của chi phí (vật liệu, lao động, tiếp thị và tất cả các chi phí khác) liên quan đến điều này, thường khó thực hiện cho các dự án với cuộc sống. dài.
Giá trị của NPV sẽ được tăng lên nếu NPV của khoản đầu tư được tính đến trong các trường hợp xấu nhất, trường hợp có khả năng nhất và trường hợp tốt nhất. Phương pháp này sẽ nắm bắt phạm vi quan điểm rộng hơn trong một tổ chức về doanh số bán sản phẩm trong tương lai, chi phí sản xuất khác nhau và các giả định khác nhau.
Tỷ lệ lợi nhuận nội bộ (IRR) là một công cụ quan trọng trong số các cách mà các nhà quản lý có thể sử dụng để quyết định có nên tập trung tất cả các nỗ lực của họ cho một cơ hội đầu tư cụ thể hay phân loại hay không. Sự hấp dẫn của nhiều cơ hội khác nhau. Để tính toán IRR, chúng tôi cần xác định tỷ lệ chiết khấu sẽ làm giảm NPV = 0. IRR là tỷ lệ chiết khấu. Tuy nhiên, nhờ ứng dụng trên máy tính tài chính và bảng tính trên máy tính cá nhân, tính toán IRR trở nên dễ dàng hơn. Điều quan trọng là phải hiểu ý nghĩa của IRR. Nếu giá trị này lớn hơn giá trị chiết khấu (chi phí cơ hội), dự án được đánh giá khả thi.
Hiểu cách chung nhất, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ càng cao, khả năng thực hiện dự án càng cao. IRR cũng được sử dụng để đo lường và sắp xếp triển vọng theo thứ tự, có thể dễ dàng xem xét các dự án nào sẽ được xem xét. Nếu tất cả các yếu tố khác của các dự án là như nhau, dự án có tỷ lệ hoàn vốn nội bộ cao nhất, dự án có thể được ưu tiên đầu tiên.
Ý nghĩa cốt lõi của IRR là cho các nhà đầu tư biết chi phí sử dụng vốn chấp nhận được nhất. Nếu vượt ra ngoài, vốn ít hiệu quả hơn. Nhược điểm của IRR là nó không được tính toán trên cơ sở chi phí sử dụng vốn để nó có thể dẫn đến những quan niệm sai lầm về lợi nhuận của dự án. Các nhà đầu tư sẽ không biết họ có bao nhiêu tiền trong tay. Tỷ lệ thu nhập nội bộ (IRR) là một công cụ khác mà các nhà đầu tư có thể sử dụng để quyết định có nên tập trung vào một dự án cụ thể hay phân loại sự hấp dẫn của nhiều dự án khác. nhau.
Nhìn chung, IRR rất dễ tưởng tượng vì tỷ lệ phần trăm cụ thể, NPV được hiển thị bằng tiền nên rất khó để dịch. Vì vậy, mọi người sử dụng cả hai cách để đánh giá mức độ khả thi của dự án đầu tư. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp IRR không hiệu quả như NPV trong việc tính toán và giảm giá tiền mặt. Hạn chế lớn nhất của IRR cũng là lợi thế của nó: chỉ sử dụng một tỷ lệ giảm giá duy nhất để đánh giá tất cả các kế hoạch đầu tư.
Nếu hai dự án đầu tư được thực hiện với cùng tỷ lệ chiết khấu, cùng một dòng tiền trong tương lai, cùng mức rủi ro và cùng thời gian ngắn, IRR là một cách hiệu quả để đánh giá. Tuy nhiên, tỷ lệ chiết khấu là một yếu tố động, nó luôn thay đổi theo thời gian. Nếu không điều chỉnh, phương pháp này sẽ không phù hợp cho các dự án dài hạn.
Một hạn chế khác trong việc áp dụng IRR là biết tỷ lệ chiết khấu của dự án. Để tiến hành đánh giá dự án thông qua IRR, chúng ta phải so sánh nó với tỷ lệ chiết khấu. Nếu IRR cao hơn tỷ lệ chiết khấu, dự án là khả thi. Không biết tỷ lệ chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu vì một số lý do không áp dụng cho dự án, phương pháp IRR sẽ không còn hợp lệ.
Để khắc phục những hạn chế của phương pháp IRR, chúng ta có thể sử dụng NPV
Ưu điểm của việc sử dụng NPV là phương pháp này cho phép sử dụng các tỷ lệ chiết khấu khác nhau mà không dẫn đến sai. Đồng thời, không cần phải so sánh NPV với bất kỳ chỉ số nào khác, nếu NPV lớn hơn 0, dự án là khả thi về mặt tài chính.
Vậy tại sao IRR được sử dụng phổ biến hơn trong việc tính toán phân bổ vốn?
Phương pháp IRR đơn giản hóa dự án thành một số duy nhất mà các nhà quản lý có thể xác định liệu dự án này có kinh tế hay không, có khả năng mang lại lợi nhuận. Nhìn chung, IRR là một phương pháp đơn giản nhưng đối với các dự án dài hạn với các dòng tiền khác nhau và tỷ lệ chiết khấu khác nhau, các dự án có dòng tiền không ổn định, IRR không phải là một chỉ số tốt nhưng NPV mới là lựa chọn đúng đắn. Do đó, khi so sánh hiệu quả của các dự án, cần phải xem xét bản chất của các ngành nghề kinh doanh và chi phí vốn ban đầu để đưa ra kết luận chính xác.
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả của NPV và IRR:
Đầu tư ban đầu: Đầu tư ban đầu lớn hơn sẽ dẫn đến NPV thấp hơn và IRR thấp hơn.
Thời gian đầu tư: Thời gian đầu tư càng dài, NPV càng cao và IRR càng thấp.
Lãi suất: Lãi suất càng thấp, NPV càng cao và IRR càng thấp.
Dòng tiền: Thay đổi về quy mô và thời gian của dòng tiền có thể ảnh hưởng đến NPV và IRR.
Rủi ro: Rủi ro trong quá trình đầu tư có thể làm giảm giá trị của dự án và giảm NPV và IRR.
Độ tin cậy của dự án: Khi mức độ tin cậy của dự án cao, NPV và IRR sẽ được cải thiện và khi độ tin cậy của dự án thấp, NPV và IRR sẽ bị ảnh hưởng.
– Cẩm nang kinh doanh Harvard
Chương trình đào tạo
Giám đốc kinh doanh – CCO
(Giám đốc khách hàng)
Với nhận thức sâu sắc về những thay đổi trong ngành quản trị bán hàng ở Việt Nam và trên toàn thế giới, các chuyên gia Pace đã nghiên cứu và biên soạn Chương trình đào tạo Giám đốc kinh doanh (CCO). Chương trình đặc biệt này đã được triển khai để đóng góp để xây dựng một lực lượng phát triển kinh doanh chuyên nghiệp cho cộng đồng doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
Chuyên mục: Kinh doanh
Nguồn: hockinhdoanh.edu.vn
Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học (wiki), với hơn nửa thế kỷ cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu. Ông là con trai Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, thuộc gia đình nổi tiếng hiếu học. Giáo sư giữ nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và đã được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân năm 2010.
Bạn đã bao giờ tự hỏi: Làm thế nào để duy trì ngọn lửa đam…
Nhiều người coi Deadline như một áp lực, một chiếc xích vô hình khiến họ…
Trách nhiệm có thể xuất phát từ nhiều nguồn, từ những yêu cầu xã hội…
Người giám sát đóng một vai trò không thể thiếu trong mọi tổ chức. Họ…
Lãnh đạo hiệu quả là chìa khóa để xây dựng một đội ngũ mạnh mẽ…
Chúng ta đang sống trong một thời đại mà mọi thứ không ngừng thay đổi…
This website uses cookies.