Giá Trần, Giá Sàn, Giá Tham Chiếu Là Gì? – Giải Đáp

Bạn đang xem: Giá Trần, Giá Sàn, Giá Tham Chiếu Là Gì? – Giải Đáp tại hockinhdoanh.edu.vn

Giá trần, giá sàn và giá tham chiếu là ba khái niệm định giá phổ biến trong nhiều lĩnh vực trên thị trường. Vậy bạn có biết giá trần, giá sàn và giá tham chiếu là gì không? Nếu bạn quan tâm đến các chỉ số này, hãy tham khảo bài viết dưới đây.

Khái niệm giá trần, giá sàn, giá tham chiếu

Trước tiên, để giúp bạn dễ dàng phân biệt sự khác nhau giữa 3 loại giá này, bạn cần hiểu rõ về khái niệm giá trần, giá sàn và giá tham chiếu thông qua những thông tin mà bài viết dưới đây cung cấp:

giá trần

Về giá trần, chúng ta có thể hiểu đó là mức giá trần được quy định trong một số giao dịch nhất định và hiện nay giá trần được sử dụng trong nhiều lĩnh vực với các khái niệm khác nhau như:

Giá trần chứng khoán

Đối với chứng khoán, giá trần là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua/bán chứng khoán trong phiên giao dịch và không được vượt quá mức giá này. Nếu nhà đầu tư đặt lệnh ngoài giá trần niêm yết, hệ thống sẽ báo lỗi.

Ví dụ, giá trần của cổ phiếu GAS trong phiên giao dịch ngày hôm đó là 113.200 đồng/cổ phiếu, nghĩa là bạn sẽ không thể đặt lệnh mua/bán cổ phiếu này với mức giá lớn hơn 113.200 đồng.

Giá trần trong kinh tế vĩ mô

Đối với kinh tế vĩ mô, giá trần là mức giá tối đa mà Chính phủ buộc người bán phải tuân theo nhằm kiểm soát giá bán để bảo vệ người tiêu dùng. Chính sách này thường được áp dụng cho thị trường nhà ở, thị trường vốn, v.v.

Chẳng hạn, khi giá cân bằng trên thị trường quá cao, Nhà nước sẽ ấn định mức giá trần thấp hơn và người tiêu dùng, đặc biệt là người có thu nhập thấp sẽ tiếp cận được những hàng hóa quan trọng.

Giá trần trên thị trường tự do

Việc áp trần giá đôi khi có thể gây thừa cung, thiếu cầu hoặc khan hàng. Nhưng nếu không áp mức giá này, có thể khiến những người có thu nhập thấp không bao giờ sở hữu được những mặt hàng này.

Vì vậy, để kiểm soát những trường hợp trên, nhà nước luôn phải tìm cách điều chỉnh mức giá trần để kích thích tiêu dùng một cách hợp lý nhưng vẫn tạo ra sự công bằng nhân văn trong xã hội.

Giá trần.Giá trần.

Giá sàn

Giá Sàn là mức giá thấp nhất mà cổ phiếu có thể giảm trong một phiên giao dịch và ngược lại với mức giá này, nhà đầu tư sẽ không thể mua/bán chứng khoán với giá thấp hơn giá sàn. .

Ví dụ: Giá sàn của FPT trong phiên giao dịch ngày hôm đó là 91.40 tương đương với 91.400 đồng/cổ phiếu, bạn sẽ không thể đặt lệnh mua/bán cổ phiếu này với giá thấp 91.400 đồng.

Giá tham khảo

Giá tham chiếu là giá đóng cửa của mỗi cổ phiếu trong phiên giao dịch gần nhất và là cơ sở để tính giá trần, giá sàn trong giao dịch hiện tại.

  • Đối với HOSE: Được xác định là giá đóng cửa của ngày giao dịch liền trước gần nhất.
  • Đối với HNX: Được xác định là giá đóng cửa của ngày giao dịch liền trước.
  • Đối với UPCoM: Tính theo giá bình quân gia quyền (trung bình cộng của tất cả các giá giao dịch lô chẵn trong lần giao dịch trước đó).

Khái niệm giá trần, giá sàn, giá tham chiếu.Khái niệm giá trần, giá sàn, giá tham chiếu.

Hướng dẫn tính giá trần, giá sàn, giá tham chiếu

Để giúp bạn nắm rõ cách tính giá trần, giá sàn và giá tham chiếu, mời các bạn tham khảo công thức tính 3 loại giá này được tổng hợp trong bài viết dưới đây:

Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ)

Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Range)

Giá tham chiếu = Giá đóng cửa phiên giao dịch

Trường hợp chứng khoán có giá trần bằng biên độ điều chỉnh cộng thêm 7% nhưng giá trần bằng giá tham chiếu thì:

Giá trần điều chỉnh = giá tham chiếu dự kiến ​​+ 1 đơn vị báo giá

Nếu chứng khoán có giá trần sau khi điều chỉnh trên bằng 0 thì:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu dự kiến ​​+ 1 đơn giá niêm yết.

Hướng dẫn tính giá trần, giá sàn, giá tham chiếu.Hướng dẫn tính giá trần, giá sàn, giá tham chiếu.

Sự khác biệt giữa giá trần, giá sàn và giá tham chiếu là gì?

Qua các khái niệm trên, bạn cũng cần biết ba loại giá này khác nhau ở điểm nào. Tuy nhiên, để giúp bạn nhìn rõ hơn và phân biệt rõ hơn giá trần, giá sàn và giá tham chiếu, mời bạn xem bảng so sánh sau:

  • Đầu tiên là về khái niệm như chúng tôi đã đề cập ở trên
  • Thứ hai là về công thức áp dụng cho từng loại giá
  • Thứ ba về vị trí của giá và cách chúng được hiển thị trên bảng điện tử

Sự khác biệt giữa giá trần, giá sàn và giá tham chiếu là gì?Sự khác biệt giữa giá trần, giá sàn và giá tham chiếu là gì?

Giá trần, giá sàn và giá tham chiếu được thể hiện trên bảng giá

Khi bạn nhìn vào bất kỳ bảng điện nào, bạn có biết giá trần, giá sàn và giá tham chiếu được hiển thị ở cột nào không? Nếu bạn muốn biết chúng, hãy tham khảo hướng dẫn sau đây.

  • Giá trần của chứng khoán được thể hiện ở cột thứ 3 của bảng điện tử với các số thể hiện bằng màu tím.
  • Giá sàn của chứng khoán được thể hiện tại cột thứ 4 của bảng điện tử với các số thể hiện bằng màu xanh nhạt.
  • Giá tham chiếu của chứng khoán được thể hiện tại cột thứ 2 trong bảng điện tử với các số được tô màu vàng.
  • Ngoài ra, mức độ tăng giảm của cổ phiếu của từng loại trên thị trường được thể hiện bằng màu xanh và đỏ trên bảng.

Giá trần, giá sàn, giá tham chiếu được thể hiện trên bảng giá.Giá trần, giá sàn, giá tham chiếu được thể hiện trên bảng giá.

Biên độ dao động trong giao dịch chứng khoán

Trong công thức trên bạn có thể thấy trong công thức có đề cập đến biên độ dao động. Vậy biên độ dao động là gì? Biên độ dao động là tỷ lệ phần trăm biến động giá của cổ phiếu trong một phiên giao dịch chứng khoán, với mỗi thị trường chứng khoán khác nhau ta có biên độ dao động cụ thể:

  • Biên độ giao dịch trên HOSE phiên thường là 7% và phiên đầu tiên là 20%.
  • Biên độ giao dịch trên HNX phiên thường là 10% và phiên đầu tiên là 30%.
  • Biên độ dao động tại UPCOM phiên thường là 15% và phiên đầu tiên là 40%.

Biên độ dao động trong giao dịch chứng khoán.Biên độ dao động trong giao dịch chứng khoán.

Nguyên tắc làm tròn giá trần, giá sàn

Thực tế là nếu chúng ta sử dụng phạm vi quy định, kết quả sẽ là số lẻ, vì vậy quy tắc làm tròn giá sẽ được áp dụng trong trường hợp này. Và quy tắc làm tròn sẽ phụ thuộc vào chỉ số bước giá của chứng khoán và từ đó ta có 3 trường hợp như sau:

  • Đối với cổ phiếu có giá dưới 10.000 đồng thì bước giá phải chia hết cho 10 đồng.
  • Đối với cổ phiếu có giá từ 10.000 đồng đến 50.000 đồng thì bước giá phải chia hết cho 50 đồng.
  • Đối với cổ phiếu có giá lớn hơn 50.000 đồng thì bước giá phải chia hết cho 100 đồng.

Trong đó, bước giá là mức giá tăng hoặc giảm từng bước một và được quy định bởi các sàn niêm yết mà nhà đầu tư phải tuân theo.

Ví dụ: cổ phiếu BIDV trên sàn HOSE có giá tham chiếu là 22.4 với biên độ giao động là 7%, vậy giá trị của biên độ sẽ là:

22.400 x 7% = 1.568 đồng

Giá trị này nằm trong khoảng từ 10.000đ đến 50.000đ nên bước giá phải chia hết cho 50đ tức là 2 giá trị gần nhất ngay trước và sau giá trị của biên độ và phải nhỏ hơn giá trị gốc nên giá 1550đ. là thích hợp nhất:

Giá trần là: 22.400 + 1.550 = 23.950 VND

Giá sàn là: 22.400 – 1.550 = 20.850 VNĐ

Quy định làm tròn giá trần, giá sàn.Quy định làm tròn giá trần, giá sàn.

Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết và tổng quan liên quan đến 3 mức giá phổ biến trên thị trường nhằm giúp bạn trả lời câu hỏi thế nào là giá trần, giá sàn và giá tham chiếu một cách chính xác nhất. Hy vọng với những thông tin trên sẽ giúp bạn có được mức giá tốt nhất cho ba loại giá trên.

Bạn thấy bài viết Giá Trần, Giá Sàn, Giá Tham Chiếu Là Gì? – Giải Đáp có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giá Trần, Giá Sàn, Giá Tham Chiếu Là Gì? – Giải Đáp bên dưới để hockinhdoanh.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: hockinhdoanh.edu.vn của Blog Học Kinh Doanh – Kiến Thức Tài Chính, Quản Trị Kinh Doanh

Nhớ để nguồn bài viết này: Giá Trần, Giá Sàn, Giá Tham Chiếu Là Gì? – Giải Đáp của website hockinhdoanh.edu.vn

Chuyên mục: Kiến thức ngân hàng

Xem thêm chi tiết về Giá Trần, Giá Sàn, Giá Tham Chiếu Là Gì? – Giải Đáp

Viết một bình luận